Kim gây tê tủy sống được sử dụng để chọc dò và gây tê tủy sống trong phẫu thuật vùng bụng dưới, xương chậu, hậu môn và đáy chậu. Kim sau khi vào khoang dưới nhện, tiến hành hút dịch não tủy để làm chuẩn đoán hoặc kết nối kim với bơm tiêm, tiến hành tiêm thuốc gây tê để gây tê tủy sống. Kim được rút ra khỏi bệnh nhân ngay khi hoàn tất thủ thuật.
Mô tả kim gây tê tủy sống (Chủng loại: AN-S ):
Đầu kim vát 3 mặt sắc ngọt, thành kim mỏng giúp thao tác chọc dò dễ dàng, hạn chế tình trạng đau ở bệnh nhân.
Đốc kim cấu trúc lăng kính trong suốt, có phản quang, thuận tiện cho nhân viên y tế trong việc quan sát dòng chảy của thuốc hoặc dịch não tủy.
Que thông nòng luồn trong ống kim gây tê tủy sống được mã hóa màu tương ứng với từng kích cỡ của kim
Kích thước và màu sắc kim gây tê tủy sống:
Kích thước |
Đường kính ngoài (mm) |
Chiều dài (mm) |
Màu sắc |
20G | Ф0.9 | 25-200 | Vàng Chanh |
21G | Ф0.8 | 25-200 | Xanh lá cây |
22G | Ф0.7 | 25-200 | Đen |
23G | Ф0.6 | 25-200 | Xanh lam |
24G | Ф0.5 | 25-200 | Tím |
25G | Ф0.5 | 25-200 | Cam |
26G | Ф0.4 | 25-200 | Nâu |
27G | Ф0.4 | 25-200 | Xám |
Hướng dẫn sử dụng kim gây tê tủy sống:
Bước 1. Kiểm tra hạn dùng, tình trạng nguyên vẹn của bao bì, không sử dụng nếu bao bì đã rách
Bước 2. Sát trùng vùng định chọc kim từ trong ra ngoài
Bước 3. Xác định chính xác vị trí chọc kim.
Bước 4. Tiến hành chọc kim, xác định kim gây tê và xác định kim đã vào khoang dưới nhện khi dịch não tủy chảy ra.
Bước 5. Rút bỏ que thông nòng, kết nối kim với bơm tiêm và tiến hành bơm thuốc gây tê để gây tê tủy sống.
Bước 6. Kim được rút ra khỏi bệnh nhân ngay sau khi hoàn tất thủ thuật. Dán băng vô trùng vào vị trí chọc kim.